Bước 1. Tổ chức, cá nhân nộp trực tiếp hồ sơ tại Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả thuộc Ban Quản lý An toàn thực phẩm (Địa chỉ: Quầy 31, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, Trung tâm hành chính Đà Nẵng, 24 Trần Phú, Hải Châu, Đà Nẵng), hoặc nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến vào các ngày làm việc từ thứ hai đến thứ sáu, buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11 giờ 30 phút,buổi chiều từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ 30 phút. Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả chuyển hồ sơ về Phòng chuyên môn.
Bước 2. Phòng chuyên môn (Phòng Nghiệp vụ) tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ.
+ Trong trường hợp hồ sơ đăng ký nội dung quảng cáo hợp lệ thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Phòng chuyên môn có trách nhiệm xem xét hồ sơ,trình Trưởng ban Ban Quản lý An toàn thực phẩm cấp Giấy xác nhận và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Thời hạn này được tính từ ngày đóng dấu đến của Ban Quản lý An toàn thực phẩm (nếu hồ sơ được nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả hoặc được gửi qua đường bưu điện) hoặc ngày hồ sơ hoàn chỉnh được tiếp nhận trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
+ Trong trường hợp hồ sơ đăng ký nội dung quảng cáo chưa hợp lệ có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Ban Quản lý An toàn thực phẩm phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Ban Quản lý An toàn thực phẩm chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Phòng chuyên môn thẩm định hồ sơ và trình Trưởng ban Ban Quản lý An toàn thực phẩm văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị.
Bước 3: Phòng chuyên môn chuyển kết quả đến Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả để gửi trả Giấy xác nhận cho tổ chức, cá nhân.
Bước 4: Thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm thực phẩm trên trang thông tin điện tử (website) và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm.
Bước 2. Phòng chuyên môn (Phòng Nghiệp vụ) tiếp nhận hồ sơ và kiểm tra hồ sơ.
+ Trong trường hợp hồ sơ đăng ký nội dung quảng cáo hợp lệ thì trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc, Phòng chuyên môn có trách nhiệm xem xét hồ sơ,trình Trưởng ban Ban Quản lý An toàn thực phẩm cấp Giấy xác nhận và trả kết quả cho tổ chức, cá nhân. Thời hạn này được tính từ ngày đóng dấu đến của Ban Quản lý An toàn thực phẩm (nếu hồ sơ được nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và Trả kết quả hoặc được gửi qua đường bưu điện) hoặc ngày hồ sơ hoàn chỉnh được tiếp nhận trên hệ thống dịch vụ công trực tuyến.
+ Trong trường hợp hồ sơ đăng ký nội dung quảng cáo chưa hợp lệ có yêu cầu sửa đổi, bổ sung thì Ban Quản lý An toàn thực phẩm phải có văn bản nêu rõ lý do và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu. Ban Quản lý An toàn thực phẩm chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung 01 lần. Trong thời hạn 10 (mười) ngày làm việc kể từ khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Phòng chuyên môn thẩm định hồ sơ và trình Trưởng ban Ban Quản lý An toàn thực phẩm văn bản trả lời. Sau 90 ngày làm việc kể từ khi có công văn yêu cầu sửa đổi, bổ sung nếu tổ chức, cá nhân không sửa đổi, bổ sung thì hồ sơ không còn giá trị.
Bước 3: Phòng chuyên môn chuyển kết quả đến Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả để gửi trả Giấy xác nhận cho tổ chức, cá nhân.
Bước 4: Thông báo công khai tên, sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo sản phẩm thực phẩm trên trang thông tin điện tử (website) và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm.
Hình thức nộp | Thời hạn giải quyết | Phí, lệ phí | Mô tả |
---|---|---|---|
Trực tiếp | 10 Ngày làm việc | Lệ phí: 1.100.000 lần/ sản phẩm | Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ |
Trực tuyến | 10 Ngày làm việc | Lệ phí: 1.100.000 lần/ sản phẩm | Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ |
Dịch vụ bưu chính | 10 Ngày làm việc | Lệ phí: 1.100.000 lần/ sản phẩm | Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ |
Loại giấy tờ | Mẫu đơn, tờ khai | Số lượng |
---|---|---|
Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm và Bản công bố sản phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận hoặc Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy/Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm còn hiệu lực (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân); | Bản chính: 1 Bản sao: 0 | |
Mẫu nhãn sản phẩm (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân); | Bản chính: 1 Bản sao: 0 | |
Trong trường hợp quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự thì phải bổ sung tài liệu chứng minh cho thông tin quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 10/2013/TT-BNHTTDL. | Bản chính: 1 Bản sao: 0 | |
Tài liệu chứng minh cho thông tin quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân; | Bản chính: 1 Bản sao: 0 | |
Đơn đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo theo Mẫu số 10 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 2/2/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm | đơn.docx | Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
Đối với nội dung quảng cáo ngoài công dụng, tính năng của sản phẩm ghi trong bản công bố sản phẩm thì phải có tài liệu khoa học chứng minh (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân); Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng. | Bản chính: 0 Bản sao: 1 | |
Đối với quảng cáo trên báo nói, báo hình thì phải có kịch bản dự kiến quảng cáo và nội dung dự kiến quảng cáo ghi trong đĩa hình, đĩa âm thanh; đối với quảng cáo trên các phương tiện khác thì phải có ma két (mẫu nội dung) dự kiến quảng cáo (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân); | Bản chính: 1 Bản sao: 0 |
Số ký hiệu | Trích yếu | Ngày ban hành | Cơ quan ban hành |
---|---|---|---|
55/2010/QH12 | Luật 55/2010/QH12 | 2010-06-17 | Quốc Hội |
16/2012/QH13 | Luật 16/2012/QH13-Quảng cáo | 2012-06-21 | Quốc Hội |
181/2013/NĐ-CP | Nghị định 181/2013/NĐ-CP-Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng Cáo | 2013-11-14 | Chính phủ |
09/2015/TT-BYT | Thông tư 09/2015/TT-BYT - Quy định về xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế | 2015-05-25 | Bộ Y tế |
100/2014/NĐ-CP | Nghị định 100/2014/NĐ-CP | 2014-11-06 | Chính phủ |
279/2016/TT-BTC | Thông tư 279/2016/TT-BTC | 2016-11-14 | Bộ Tài chính |
15/2018/NĐ-CP | Nghị định 15/2018/NĐ-CP | 2018-02-02 | Chính phủ |
117/2018/TT-BTC | Sửa đổi, bổ sung môt số điều của Thông tư số 279/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí trong công tác an toàn vệ sinh thực phẩm | 2018-11-28 | Bộ Tài chính |
155/2018/NĐ-CP | Nghị định 155/2018/NĐ-CP | 2018-11-12 | |
31/2018/QĐ-UBND | Ban hành Quy định phân công, phân cấp, phối hợp quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Đà Nẵng | 2018-09-28 | H17 |
10/2013/TT-BVHTTDL | Thông tư 10/2013/TT-BVHTTDL | 2013-12-06 | |
67/2021/TT-BTC | Thông tư 67/2021/TT-BTC | 2021-08-05 |
- Có giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
- Quảng cáo có sử dụng hình ảnh, lời nói, chữ viết của cá nhân phải có tài liệu chứng minh được cá nhân đó đồng ý hoặc được pháp luật cho phép;
- Quảng cáo có sử dụng các từ ngữ “nhất”, “duy nhất”, “tốt nhất”, “số một” hoặc từ ngữ có ý nghĩa tương tự phải có tài liệu hợp pháp chứng minh theo quy định tại Điều 2 của Thông tư số 10/2013/TT-BVHTTDL ngày 06/12/2013, quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật quảng cáo và Nghị định số 181/2013/NĐ – CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quảng Cáo.
- Quảng cáo có sử dụng logo, thương hiệu, nhãn hiệu, các thông tin về bảo hộ độc quyền sáng chế phải có tài liệu, văn bằng bảo hộ, chứng nhận … chứng minh cho thông tin quảng cáo theo pháp luật sở hữu trí tuệ.
Nội dung bắt buộc phải có trong quảng cáo (Nghị định số 181/2013/NĐ-CP):
- Tên thực phẩm;
- Tác dụng chính và các tác dụng phụ (nếu có)
- Tên và địa chỉ của tổ chức/ cá nhân chịu trách nhiệm về thực phẩm;
Nội dung không được phép có trong quảng cáo:
- Không vi phạm các hành vi cấm trong quảng cáo quy định tại Điều 8 Luật Quảng cáo 16/2012/QH13;
- Không quảng cáo thực phẩm chức năng gây hiểu nhầm sản phẩm đó là thuốc;
2/ Theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 2/2/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm
- Không thuộc sản phẩm cấm quảng cáo quy định tại Điều 7 Luật Quảng cáo
- Tổ chức, cá nhân có sản phẩm quảng cáo phải đăng ký nội dung quảng cáo với cơ quan cấp Giấy tiếp nhận bản đăng ký công bố sản phẩm theo quy định hiện hành.
- Sản phẩm đăng ký nội dung quảng cáo phải có Giấy tiếp nhận bản đăng ký công bố sản phẩm, Bản công bố sản phẩm, Nhãn sản phẩm đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
- Nội dung quảng cáo phải phù hợp với công dụng, tác dụng của sản phẩm đã được công bố trong bản công bố sản phẩm.
Không sử dụng hình ảnh, thiết bị, trang phục, tên, thư tín của các đơn vị, cơ sở y tế, bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế, thư cảm ơn của người bệnh, bài viết của bác sỹ, dược sỹ, nhân viên y tế để quảng cáo thực phẩm.
- Đối với quảng cáo trên báo nói, báo hình thì phải có kịch bản dự kiến quảng cáo và nội dung dự kiến quảng cáo ghi trong đĩa hình, đĩa âm thanh;
- đối với quảng cáo trên các phương tiện khác thì phải có ma két (mẫu nội dung) dự kiến quảng cáo (bản có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
- Đối với nội dung quảng cáo ngoài công dụng, tính năng của sản phẩm ghi trong bản công bố sản phẩm thì phải có tài liệu khoa học chứng minh (bản sao có xác nhận của tổ chức, cá nhân);
- Các tài liệu trong hồ sơ đăng ký xác nhận nội dung quảng cáo phải được thể hiện bằng tiếng Việt; trường hợp có tài liệu bằng tiếng nước ngoài thì phải được dịch sang tiếng Việt và được công chứng.
3/ Theo quy định tại Nghị định số 100/2014/NĐ-CP của Chính phủ: Quy định về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo:
- cấm quảng cáo sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi; thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 06 tháng tuổi;
- cấm quảng cáo bình bú và vú ngậm nhân tạo dưới mọi hình thức; sử dụng hình ảnh bào thai hoặc trẻ nhỏ trong quảng cáo sữa dùng cho phụ nữ mang thai.
- Cấm có nội dung sau đây:
+ Tranh ảnh, lời văn hoặc các hình thức khác nhằm khuyến khích việc cho trẻ ăn sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ, cho trẻ bú bằng bình hoặc không khuyến khích việc nuôi trẻ bằng sữa mẹ;
+ So sánh sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ là tương đương hoặc tốt hơn sữa mẹ;
+ Tên hoặc biểu tượng của sản phẩm sữa thay thế sữa mẹ.
- Quảng cáo thức ăn bổ sung dùng cho trẻ dưới 24 tháng tuổi phải bảo đảm yêu cầu sau đây:
+ Phần đầu của quảng cáo phải có nội dung: "Sữa mẹ là thức ăn tốt nhất cho sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ nhỏ";
+ Nội dung quảng cáo phải nêu rõ “Sản phẩm này là thức ăn bổ sung và được ăn thêm cùng với sữa mẹ dùng cho trẻ trên 06 tháng tuổi”; phù hợp với quy định tại Điều 4, Điều 5 Nghị định 100/2014/NĐ-CP và quy định khác của pháp luật về quảng cáo và an toàn thực phẩm.